Androstenedion cũng được biết như 4-androstenedion là một hormon steroid gồm 19 carbon được sản xuất tại các tuyến thượng thận và tuyến sinh dục nam
XÉT NGHIỆM ANDROSTENEDION
Nhắc lại sinh lý
Androstenedion cũng được biết như
4-androstenedion là một hormon steroid gồm 19 carbon được sản xuất tại các
tuyến thượng thận và tuyến sinh dục nam và nữ ( tinh hoàn và buồng trứng), như
một bước trung gian trong con đường sinh tổng hợp để sản xuất hormon sinh dục
nam testosteron và các estrogen của nữ. Androstenedion là một hormon sinh dục
nam androgen trong huyết thanh.
Androstenedion được tế bào gan và mô mỡ chuyển thành estron,
Estron là một dạng của estrogen với hoạt lực tương đối thấp, so với
estradiol. Ở phụ nữ trước tuổi mãn kinh, nồng độ Estron tương đối thấp khi
so với nồng độ Estradiol. Tuy nhiên, ở trẻ em và phụ nữ sau mãn kinh, Estron
là một Estrogen chính. Vì vậy, bởi một lý do nào đó, sản xuất Androstenedion
tăng lên, trẻ có thể biểu hiện phát triển giới tính sớm. Ở phụ nữ sau khi
mãn kinh, tăng sản xuất Androstenedion có thể gây tình trạng chảy máu, lạc
nội mạc tử cung, kích thích buồng trứng và đa nang buồng trứng, tăng sản
xuất Androstenedion ở người béo phì có thể gây rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ
và gây các dấu hiệu nữ hóa ở nam giới ( vú to ở nam).
Mục đích và chỉ định xét nghiệm.
Để phát hiện tình trạng cường androgen ở nữ
Cách lấy bệnh phẩm.
Xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Yêu cầu bệnh nhân
nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.
Xét nghiệm cần được làm trước hay sau khi hành kinh 1 tuần.
Nên lấy mãu máu để xét nghiệm vào thời điểm nồng độ Androstenedion huyết
tương đạt giá trị đỉnh - vào khoảng 7h sáng.
Giá trị bình thường.
60 -260 ng/dL hay 2,1 - 9,1nmol/L
Bảng giới hạn bình thường đối với nồng độ androstenedion huyết thanh.
Tăng nồng độ Androstenedion máu.
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Khối u thượng thận.
- Tăng sản tế bào tuyến thượng thận bẩm sinh (congenital adrenal hyperplasia).
- Hội chứng Cushing.
- Khối u sản xuất ACTH lạc chỗ.
- Chứng rậm lông ở nữ (hirsutism).
- Khối u buồng trứng.
- Hội chứng Stein-Leventhal (Stein-Leventhal syndrome) hay hội chứng buồng trứng đa nang.
- Khối u tinh hoàn.
Giảm nồng độ Androstenedion máu.
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Giảm chức năng tuyến sinh dục hay giảm hormon sinh dục (hypogonadism).
- Mãn kinh.
- Bệnh Addison.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
Dùng các thuốc cản quang là chất đồng vị phóng xạ trong vòng 1 tuần trước khi XN sẽ làm biến đổi kết quả XN.Lợi ích của định lượng Androstenedion máu.
- Xét nghiệm không thể thiếu khi làm bilan các trường hợp cường androgen ở phụ nữ. Khi kết hợp với định lượng testosteron, tăng nồng độ 2 hormon này thường thấy ờ các BN bị chứng buồng trứng đa nang.
- Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán tình trạng rối loạn kinh nguyệt, phát triển giới tính sớm và rối loạn kinh nguyệt sau tuôi mãn kinh.
- Xét nghiệm hữu ích để theo dõi đáp ứng điều trị với glucocorticoid ở bệnh nhân bị tăng sản tế bào tuyến thượng thận bẩm sinh (congenital adrenal hyperplasia). Điều trị thỏa đáng bàng glucocorticoid giúp đưa nồng độ androstenedion trờ lại giá trị bình thường.
Các cảnh báo lâm sàng.
Phụ nữ bình thường ở tuổi mãn kinh thường có giảm 50% nồng độ Androstenedion huyết thanh do giảm sản xuất của thượng thận.
Bài viết mang tính chất tham khảo, không thể thay thế vai trò của bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị.
Dựa vào : Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng - BV Bạch Mai 2013
Thẻ tìm kiếm : Xét nghiệm androstenedion là gì, chỉ số androstenedion, các yếu tố tăng giảm androstenedion huyết thanh, xét nghiệm androstenedion để làm gì